Các cơ sở giáo dục được lựa chọn sách giáo khoa
Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức trao quyền quyết định chọn sách
giáo khoa cho các cơ sở giáo dục (trước đây là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) theo
quy định tại Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT. Cụ thể tại Điều 4, Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định hội đồng lựa chọn sách giáo khoa của cơ sở giáo dục do Hiệu trưởng
cơ sở giáo dục hoặc Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên, Giám đốc trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, người đứng đầu các cơ sở giáo
dục thành lập.
Mỗi cơ sở giáo dục thành lập 1 hội đồng lựa chọn sách giáo khoa.
Việc lựa chọn sách giáo khoa dựa trên các nguyên tắc:
- Lựa chọn sách giáo khoa trong danh mục sách giáo khoa đã được Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt để sử dụng ổn định trong cơ sở giáo
dục.
- Mỗi khối lớp lựa chọn 1 sách giáo khoa cho mỗi môn học, hoạt
động giáo dục được thực hiện ở cơ sở giáo dục.
Việc lựa chọn sách giáo khoa bảo đảm thực hiện dân chủ, khách
quan, công khai, minh bạch, vì quyền lợi của học sinh.
Tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa là phù hợp với đặc điểm kinh tế -
xã hội của địa phương và phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở
giáo dục.
Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/2/2024.
Bỏ xếp loại trên bằng tốt nghiệp trung học cơ sở
Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở mới ban hành tại
Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT. Theo đó, điều kiện xét tốt nghiệp trung học cơ sở có
nhiều điểm mới như: Học sinh trung học cơ sở nghỉ quá 45 buổi vẫn được tốt
nghiệp. Trước đây, để tốt nghiệp trung học cơ sở thì học sinh không được nghỉ
học quá 45 buổi học ở năm học lớp 9 (nghỉ một lần/nhiều lần cộng lại).
Bỏ xếp loại tốt nghiệp trung học cơ sở. Trước đây, kết quả tốt
nghiệp của học sinh được xếp loại giỏi, khá, trung bình căn cứ vào hạnh kiểm và
học lực.
Tổ chức xét tốt nghiệp trung học cơ sở 2 lần/năm. Theo Điều 3
Thông tư 31, các cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp
trung học cơ sở được tổ chức xét công nhận tốt nghiệp nhiều nhất 2 lần trong
năm có học sinh học hết lớp 9.
Lần xét công nhận tốt nghiệp thứ nhất được thực hiện ngay sau khi
kết thúc năm học. Lần xét công nhận tốt nghiệp thứ hai (nếu có) được thực hiện
trước khai giảng năm học mới.
Trong khi trước đây, các cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo
dục phổ thông cấp trung học cơ sở chỉ được xét tốt nghiệp 1 lần trong năm.
Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày
15/02/2024.
Quy định mới về giấy tờ nhân thân khi đi máy bay
Thông tư số 42/2023/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ
sung một số nội dung về giấy tờ nhân thân khi đi máy bay, có hiệu lực từ
15/2/2024.
Theo đó, hành khách khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay
quốc tế phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: Hộ chiếu hoặc giấy
thông hành hoặc giấy tờ khác có giá trị xuất, nhập cảnh theo quy định của pháp
luật như thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, thẻ căn cước công dân (nếu
Việt Nam và quốc gia liên quan ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép
công dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước công dân thay cho việc sử dụng
hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau)… (giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh theo quy
định).
Trường hợp trẻ em không có hộ chiếu riêng, họ tên, ngày, tháng,
năm sinh và ảnh của trẻ em được ghi và dán vào hộ chiếu của người đại diện theo
pháp luật, bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi hoặc người giám hộ.
Hành khách từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đi tàu bay trên
các chuyến bay nội địa phải xuất trình một trong các loại giấy tờ hoặc dữ liệu
điện tử có giá trị pháp lý tương đương sau:
Đối với hành khách mang quốc tịch nước ngoài: Hộ chiếu (có dấu
kiểm chứng nhập cảnh gần nhất) hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (có dấu
kiểm chứng nhập cảnh gần nhất) và giấy tờ liên quan cư trú tại Việt Nam (thị
thực, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, thẻ đi lại doanh nhân APEC) trừ trường hợp
được miễn thị thực; chứng minh thư ngoại giao do Bộ Ngoại giao cấp cho thành
viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế; giấy phép lái xe ô tô, mô tô; thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không,
sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn; thẻ nhận dạng của các hãng hàng không
Việt Nam; Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của hành khách (quy định mới).
Trường hợp hành khách mất hộ chiếu phải có công hàm của cơ quan
ngoại giao, lãnh sự của quốc gia hành khách mang quốc tịch hoặc công văn của Sở
Ngoại vụ (có xác nhận của cơ quan công an địa phương nơi hành khách mất hộ
chiếu) xác nhận nhân thân và việc mất hộ chiếu của hành khách, có dán ảnh, dấu
giáp lai. Công hàm, công văn xác nhận có giá trị sử dụng 30 ngày kể từ ngày xác
nhận;
Đối với hành khách mang quốc tịch Việt Nam phải xuất trình một
trong các loại giấy tờ sau: Hộ chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ
thường trú, thẻ tạm trú, chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân; giấy chứng
minh, chứng nhận của công an nhân dân, quân đội nhân dân; thẻ Đại biểu Quốc
hội; thẻ Đảng viên; thẻ Nhà báo; giấy phép lái xe ô tô, mô tô; thẻ của Ủy ban
An ninh hàng không dân dụng quốc gia; thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không,
sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn; thẻ nhận dạng của các hãng hàng không
Việt Nam; Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của hành khách; giấy xác nhận
nhân thân do cơ quan công an xác nhận; giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
chứng nhận hành khách là người vừa chấp hành xong bản án.
Hành khách mang quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi đến trên 14 tuổi
không quá 20 ngày có thể sử dụng các loại giấy tờ đi tàu bay như đối với hành
khách chưa đủ 14 tuổi.
Phòng
Thông tin công tác Tuyên giáo (tổng hợp)